LUẬT BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Rừng là tài nguyên quý báu của đất nớc, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trờng sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc. Để tăng cờng hiệu lực quản lý Nhà nớc về rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, nâng cao trách nhiệm và khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, phát triển rừng, phát huy các lợi ích của rừng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật này quy định việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng. CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1 Rừng đợc quy định trong Luật này gồm rừng tự nhiên và rừng trồng trên đất lâm nghiệp, gồm có thực vật rừng, động vật rừng và những yếu tố tự nhiên có liên quan đến rừng. Đất lâm nghiệp gồm: 1- Đất có rừng; 2- Đất không có rừng đợc quy hoạch để gây trồng rừng, dới đây gọi là đất trồng rừng. Điều 2 Nhà nớc thống nhất quản lý rừng và đất trồng rừng. Nhà nớc giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức, cá nhân - dới đây gọi là chủ rừng - để bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nớc. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp rừng, đất trồng rừng đợc tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này. Điều 3 Rừng tự nhiên, rừng đợc gây trồng bằng vốn của Nhà nớc thuộc sở hữu Nhà nớc. Rừng đợc gây trồng trên đất đợc Nhà nớc giao không phải bằng vốn của Nhà nớc, thì sản phẩm thực vật rừng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân bỏ vốn. Đối với động vật rừng, trừ những loài quý, hiếm mà Nhà nớc quy định phải bảo vệ và cấm săn bắt, chủ rừng đợc khai thác và phát triển nguồn động vật rừng thông thờng, nhng phải tuân theo quy định của pháp luật; trong trờng hợp bảo vệ, phát triển đợc loài quý, hiếm, chủ rừng đợc hởng chính sách u đãi. Nhà nớc bảo hộ quyền lợi hợp pháp của chủ rừng. Điều 4 Nhà nớc khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu t lao động, vật t, tiền vốn, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc gây trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác và chế biến lâm sản theo hớng phát triển nông - lâm - ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến. Điều 5 Cơ quan Nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân và mọi công dân có nghĩa vụ bảo vệ, phát triển rừng, bảo vệ môi trờng sinh thái. Điều 6 Nghiêm cấm mọi hành vi huỷ hoại tài nguyên rừng. Điều 7 Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng đợc phân thành các loại sau đây: 1- Rừng phòng hộ; 2- Rừng đặc dụng; 3- Rừng sản xuất. Việc xác định các loại rừng, chuyển mục đích sử dụng từ loại rừng này sang loại rừng khác do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định.
CHơNG II QUảN Lý NHà NớC Về RừNG Và đấT TRồNG RừNG Điều 8 Nội dung quản lý Nhà nớc về rừng và đất trồng rừng bao gồm: 1- Điều tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới rừng, đất trồng rừng trên bản đồ và trên thực địa đến đơn vị hành chính cấp xã; thống kê, theo dõi diễn biến tình hình rừng, đất trồng rừng; 2- Lập qui hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng trên phạm vi cả nớc và ở từng địa phơng; 3- Quy định và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng; 4- Giao rừng, đất trồng rừng; thu hồi rừng, đất trồng rừng; 5- Đăng ký, lập và giữ sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng, đất trồng rừng; 6- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng và xử lý các vi phạm chế độ, thể lệ đó; 7- Giải quyết tranh chấp về rừng, đất trồng rừng. Điều 9 Hội đồng Bộ trởng thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nớc về rừng và đất trồng rừng trong phạm vi cả nớc. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về rừng và đất trồng rừng trong phạm vi địa phơng mình theo quy hoạch, kế hoạch, chế độ, thể lệ của Nhà nớc. Bộ Lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp ở địa phơng giúp Hội đồng Bộ trởng và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc quản lý Nhà nớc về rừng và đất trồng rừng trong phạm vi cả nớc và ở từng địa phơng, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Điều 10 Việc quyết định giao rừng, đất trồng rừng phải căn cứ vào: 1- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt; 2- Quỹ rừng, đất trồng rừng; 3- Yêu cầu, khả năng của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng rừng, đất trồng rừng. Điều 11 Thẩm quyền xác lập các khu rừng và giao rừng, đất trồng rừng đợc quy định nh sau: 1- Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng quyết định xác lập và giao: a) Các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia cho các Ban quản lý thuộc Bộ lâm nghiệp hoặc cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trởng; b) Các khu rừng sản xuất quan trọng cho tổ chức lâm nghiệp quốc doanh trong trờng hợp cần thiết. 2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập và giao: a) Các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia theo uỷ quyền của Hội đồng bộ trởng, các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có tầm quan trọng địa phơng cho các ban quản lý thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; b) Các khu rừng sản xuất ở địa phơng cho tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân, doanh nghiệp t nhân theo quy hoạch của Nhà nớc. 3- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao rừng sản xuất cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và cá nhân theo quy hoạch của tỉnh. Bộ Lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp ở địa phơng phối hợp với cơ quan quản lý đất đai cùng cấp giúp Chủ tịch Hội đồng bộ trởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc giao rừng, đất trồng rừng theo quy hoạch. Điều 12 Những diện tích rừng, đất trồng rừng cha giao cho tổ chức, cá nhân nào thì Bộ lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp ở địa phơng giúp Hội đồng bộ trởng và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức quản lý và có kế hoạch từng bớc đa vào sử dụng. Điều 13 Việc giao rừng, đất trồng rừng để sử dụng vào mục đích khác phải tuân theo quy định tại khoản 2 và điểm b, khoản 3, Điều 13 của Luật đất đai. Tổ chức, cá nhân đợc giao rừng, đất trồng rừng để sử dụng vào mục đích khác phải đền bù, bồi hoàn giá trị của rừng, đất trồng rừng, thành quả lao động, kết quả đầu t theo thời giá thị trờng và hiện trạng của rừng, đất trồng rừng theo quy định của pháp luật. Điều 14 Nhà nớc thu hồi toàn bộ hoặc một phần rừng, đất trồng rừng đã giao sử dụng trong những trờng hợp sau đây: 1- Tổ chức bị giải thể hoặc cá nhân là chủ rừng đã chết mà không có ngời đợc tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật; 2- Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng, đất trồng rừng; 3- Trong mời hai tháng liền chủ rừng không tiến hành các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, gây trồng rừng theo phơng án đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt mà không có lý do chính đáng; 4- Chủ rừng sử dụng rừng, đất trồng rừng không đúng mục đích hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng; 5- Cần sử dụng rừng, đất trồng rừng cho nhu cầu quan trọng của Nhà nớc, của xã hội hoặc cho nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh hoặc chống thiên tai. Điều 15 Thẩm quyền thu hồi rừng, đất trồng rừng đợc quy định nh sau: 1- Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao rừng, đất trồng rừng nào thì có quyền thu hồi rừng, đất trồng rừng đó; trong trờng hợp cần thu hồi rừng, đất trồng rừng cho nhu cầu quan trọng của Nhà nớc, của xã hội quy định tại điểm 5, Điều 14 của Luật này, thì quyết định thu hồi phải đợc cơ quan chính quyền cấp trên trực tiếp phê chuẩn. 2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên có quyền quyết định thu hồi rừng, đất trồng rừng cho nhu cầu khẩn cấp quy định tại điểm 5, Điều 14 của Luật này và phải báo cáo ngay với cơ quan chính quyền cấp trên trực tiếp.
Điều 16 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất có rừng, đất trồng rừng đợc áp dụng theo quy định tại Điều 21 của Luật đất đai. Điều 17 Các tranh chấp về thực vật rừng, động vật rừng, công trình kiến trúc, tài sản khác và về việc đền bù thiệt hại, bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu t trên đất có rừng, đất trồng rừng do Toà án nhân dân giải quyết. Khi giải quyết các tranh chấp nói tại Điều này mà có liên quan đến quyền sử dụng đất có rừng, đất trồng rừng, thì Toà án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có rừng, đất trồng rừng đó.
CHơNG III BảO Vệ RừNG Điều 18 Uỷ ban nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và chủ rừng phải tổ chức quản lý, bảo vệ vốn rừng hiện có; phòng, chống các hành vi gây thiệt hại đến rừng; thực hiện các biện pháp bảo vệ, nuôi dỡng, phát triển thực vật rừng, động vật rừng; bảo vệ nguồn nớc, bảo vệ đất, chống xói mòn. Điều 19 Việc khai thác các loại thực vật rừng, săn bắt động vật rừng phải tuân theo quy định của Nhà nớc về quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng. Những loài thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm phải đợc quản lý, bảo vệ theo chế độ đặc biệt. Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm do Hội đồng bộ trởng quy định. Điều 20 Nghiêm cấm mọi hành vi phá rừng, đốt rừng; lấn, chiếm rừng, đất trồng rừng; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật. Điều 21 ở vùng rừng núi, căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy vùng và hớng dẫn nhân dân làm nơng rẵy định canh, thâm canh, luân canh, chăn thả gia súc, sản xuất nông - lâm - ng nghiệp kết hợp.
Điều 22 Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng và phải chịu trách nhiệm về việc gây ra cháy rừng. Cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện phơng án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức công tác dự báo cháy rừng; tổ chức lực lợng và trang bị các phơng tiện, kỹ thuật cần thiết về phòng cháy, chữa cháy rừng. Các cơ quan quản lý Nhà nớc thuộc ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động ở trong rừng và ven rừng phải tuân theo các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng của cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp. Khi xảy ra cháy rừng, Uỷ ban nhân dân các cấp có quyền huy động mọi lực lợng, phơng tiện cần thiết để kịp thời chữa cháy rừng. Điều 23 Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại rừng. Cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức công tác dự báo sâu, bệnh hại rừng; hớng dẫn các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại rừng; tổ chức diệt trừ khi có dịch sâu, bệnh hại rừng. Nhà nớc khuyến khích áp dụng các biện pháp lâm sinh, sinh học vào việc phòng, trừ sâu, bệnh hại rừng. Điều 24 Mọi tổ chức, cá nhân khi cần tiến hành các hoạt động ở trong rừng, thì phải tuân thủ các quy định về bảo vệ rừng; nếu hoạt động dài ngày hoặc có thể gây thiệt hại đến rừng, đất trồng rừng, thì phải đợc chủ rừng chấp thuận hoặc đợc cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp có thẩm quyền cho phép. Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động ở vùng lân cận rừng mà có ảnh hởng đến việc bảo vệ, phát triển rừng, thì phải tuân theo các quy định về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trờng sinh thái. Trong trờng hợp tổ chức, cá nhân nói tại đoạn 1, đoạn 2, Điều này gây thiệt hại đến rừng, đất trồng rừng, thì phải đền bù. Điều 25 Việc xuất khẩu thực vật rừng, động vật rừng phải đợc Bộ Lâm nghiệp cho phép. Việc nhập nội giống thực vật rừng, động vật rừng phải bảo đảm những nguyên tắc sinh học và những quy định về kiểm dịch quốc gia, không gây hại đến hệ sinh thái và phải đợc Bộ Lâm nghiệp cho phép.
CHơNG IV PHáT TRIểN RừNG, Sử DụNG RừNG Và đấT TRồNG RừNG
MụC I RừNG PHòNG Hộ Điều 26 Rừng phòng hộ đợc sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nớc, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái. Rừng phòng hộ đợc phân thành các loại: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trờng sinh thái. Điều 27 Nhà nớc có chính sách điều hoà, huy động, thu hút các nguồn vốn của tổ chức, cá nhân trong nớc và ngoài nớc để đầu t xây dựng rừng phòng hộ ổn định, lâu dài. Điều 28 ở mỗi khu rừng phòng hộ phải thành lập Ban quản lý. Ban quản lý khu rừng phòng hộ phải lập và trình cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt phơng án quản lý, sử dụng rừng, đất trồng rừng và thực hiện phơng án đã đợc duyệt. Điều 29 Việc quản lý, sử dụng rừng phòng hộ phải tuân theo quy định sau đây: 1- Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc, kinh doanh đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; Rừng phòng hộ đầu nguồn phải đợc xây dựng thành rừng tập trung, liên vùng, rừng nhiều tầng; Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trờng sinh thái phải đợc xây dựng thành các đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng; 2- Trong quá trình bảo vệ, nuôi dỡng, gây trồng rừng phòng hộ, việc tận thu lâm sản và sản xuất kinh doanh kết hợp không đợc gây hại đến tác dụng phòng hộ của rừng; mọi trờng hợp khai thác lâm sản, phải theo đúng phơng án quản lý, sử dụng rừng phòng hộ đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt và chấp hành quy phạm, quy trình kỹ thuật lâm nghiệp; 3- Tổ chức, cá nhân đợc giao hoặc nhận khoán bảo vệ, gây trồng và chăm sóc rừng phòng hộ đợc hởng sản phẩm do mình kết hợp làm ra.
Điều 30 Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi xét duyệt phơng án quản lý, sử dụng các khu rừng phòng hộ mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành khác, thì phải tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý cùng cấp của ngành đó. MụC II RừNG đặC DụNG Điều 31 Rừng đặc dụng đợc sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gien thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch. Rừng đặc dụng đợc phân thành các loại: vờn quốc gia; khu rừng bảo tồn thiên nhiên; khu rừng văn hoá - xã hội, nghiên cứu thí nghiệm. Ranh giới của khu rừng đặc dụng phải đợc xác định bằng hệ thống biển báo, mốc kiên cố. Điều 32 Nhà nớc có chính sách điều hoà, huy động, thu hút các nguồn vốn của tổ chức, cá nhân trong nớc và ngoài nớc để đầu t xây dựng, bảo tồn lâu dài các khu rừng đặc dụng. Điều 33 ở mỗi khu rừng đặc dụng phải thành lập Ban quản lý. Ban quản lý khu rừng đặc dụng phải lập và trình cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt phơng án quản lý, sử dụng và thực hiện phơng án đã đợc duyệt. Điều 34 Việc quản lý, sử dụng rừng đặc dụng phải tuân theo quy chế rừng đặc dụng. Ban quản lý khu rừng đặc dụng đợc tiến hành một số hoạt động dịch vụ về nghiên cứu khoa học, văn hoá, xã hội và du lịch theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động ở khu rừng đặc dụng phải đợc phép của Ban quản lý khu rừng và phải tuân theo nội quy bảo vệ khu rừng đó. Điều 35 Các khu vực bảo tồn nguyên vẹn thuộc các vờn quốc gia, khu rừng bảo tồn thiên nhiên phải đợc quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt; nghiêm cấm mọi hành vi gây tác hại đến rừng. Việc tiến hành các hoạt động tham quan, nghiên cứu khoa học trong khu vực bảo tồn nguyên vẹn phải đợc phép của Ban quản lý khu rừng và phải tuân theo quy định sau đây: 1- Không đợc làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; 2- Không đợc mang hoá chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng và không đợc đốt lửa ở trong rừng; 3- Không đợc gây ô nhiễm môi trờng sinh thái; 4- Khi cần lấy mẫu thực vật rừng, động vật rừng, khoáng vật ở trong rừng để phục vụ nghiên cứu khoa học, phải đợc cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp có thẩm quyền cho phép.
MụC III RừNG SảN XUấT Điều 36 Rừng sản xuất đợc sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm nghiệp khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trờng sinh thái. Rừng sản xuất đợc Nhà nớc giao cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện quy định tại điểm 3, Điều 10 của Luật này để sản xuất, kinh doanh theo hớng thâm canh, nông - lâm - ng nghiệp kết hợp. Nhà nớc khuyến khích và giúp đỡ tổ chức, cá nhân nhận đất gây trồng rừng ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; có chính sách hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc gây trồng rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng. Bộ Lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm nghiệp ở địa phơng có nhiệm vụ quy hoạch và xây dựng hệ thống rừng giống quốc gia và khu vực để chọn lọc, lai tạo, nhân giống và nhập nội các loại giống cần thiết, bảo đảm cung cấp giống tốt cho cả nớc. Điều 37 Chủ rừng đợc Nhà nớc giao rừng tự nhiên, khi tiến hành sản xuất, kinh doanh, phải tuân theo quy định sau đây: 1- Lập và trình cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt phơng án sản xuất, kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về vốn rừng đợc giao; tổ chức bảo vệ, nuôi dỡng, khai thác hợp lý, duy trì và phát triển vốn rừng đó; 2- Những diện tích rừng nghèo kiệt, phải đợc khoanh đóng bảo vệ, nuôi dỡng làm giầu rừng hoặc trồng lại rừng; 3- Khai thác rừng phải có thiết kế khai thác đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt và chấp hành quy phạm, quy trình kỹ thuật lâm nghiệp; sau khai thác phải đóng cửa rừng và tổ chức bảo vệ, nuôi dỡng cho đến kỳ khai thác sau.
Điều 38 Chủ rừng đợc Nhà nớc giao đất trồng rừng, khi tiến hành sản xuất, kinh doanh, phải tuân theo quy định sau đây: 1- Có kế hoạch gây trồng, chăm sóc, bảo vệ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp từng vùng; 2- Khai thác rừng đủ tuổi khai thác; 3- Sau khai thác phải trồng lại rừng vào thời vụ trồng ngay sau đó hoặc thực hiện biện pháp tái sinh tự nhiên ngay trong quá trình khai thác. Điều 39 Việc khai thác các loại đặc sản rừng ở rừng sản xuất cũng nh ở các loại rừng khác phải tuân theo quy định của Nhà nớc về quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng đặc sản rừng.
CHơNG V QUYềN LợI Và NGHĩA Vụ CủA CHủ RừNG Điều 40 Chủ rừng có những quyền lợi sau đây: 1- Đợc sử dụng rừng, đất trồng rừng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nớc; đợc chủ động trong sản xuất, kinh doanh, trong quản lý, sử dụng rừng theo quy định của pháp luật; 2- Đợc hởng thành quả lao động, kết quả đầu t trên diện tích rừng, đất trồng rừng đợc giao; để thừa kế, chuyển nhợng, bán thành quả lao động, kết quả đầu t cho ngời khác theo quy định của pháp luật; 3- Đợc đền bù, bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu t trên đất có rừng, đất trồng rừng đợc giao theo thời giá thị trờng và hiện trạng của rừng, đất trồng rừng trong trờng hợp thu hồi rừng, đất trồng rừng quy định tại các điểm 1, 2 và 5, Điều 14 của Luật này, theo quy định của pháp luật; 4- Đợc hớng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nớc và đợc hởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng, đất trồng rừng mang lại; 5- Đợc Nhà nớc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trên diện tích rừng, đất trồng rừng đợc giao. Điều 41 Chủ rừng có những nghĩa vụ sau đây: 1- Sử dụng rừng, đất trồng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định giao rừng, đất trồng rừng và theo quy chế quản lý, sử dụng đối với từng loại rừng; 2- Chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng; 3- Đền bù, bồi hoàn theo thời giá thị trờng và hiện trạng của rừng, đất trồng rừng cho chủ có rừng, đất trồng rừng bị thu hồi để giao cho mình, theo quy định của pháp luật; 4- Nộp thuế theo quy định của pháp luật.
CHơNG VI QUAN Hệ Và HợP TáC
QUốC Tế TRONG VIệC BảO Vệ, Điều 42 Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mở rộng quan hệ và hợp tác với các nớc, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nớc ngoài trong lĩnh vực điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật, nghiệp vụ, bảo vệ rừng, gây trồng rừng và chế biến lâm sản. Điều 43 Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân nớc ngoài đầu t vào việc bảo vệ rừng, gây trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của Luật này và Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Việc giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức, cá nhân nớc ngoài sử dụng do Hội đồng bộ trởng quyết định. Hội đồng bộ trởng ban hành những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t về nớc để phát triển lâm nghiệp. Điều 44 Các quan hệ quốc tế, các văn bản thoả thuận về hợp tác quốc tế, các hợp đồng có liên quan đến việc sử dụng rừng, đất trồng rừng tại Việt Nam phải phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật của Việt Nam có liên quan, trừ trờng hợp điều ớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
CHơNG VII Tổ CHứC KIểM LâM Điều 45 Kiểm lâm là lực lợng chuyên trách có chức năng quản lý rừng và bảo vệ rừng, đợc tổ chức thành hệ thống, đặt dới sự lãnh đạo thống nhất của Bộ trởng Bộ Lâm nghiệp và sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan chính quyền địa phơng.
Điều 46 1- Kiểm lâm có nhiệm vụ: a) Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về rừng; đấu tranh ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật về rừng; b) Thực hiện việc quản lý rừng và bảo vệ rừng; c) Tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ và xây dựng vốn rừng. 2- Khi thi hành nhiệm vụ, nhân viên kiểm lâm có quyền: a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra, thanh tra; tiến hành kiểm tra hiện trờng; b) Tạm thời đình chỉ hoặc đình chỉ những hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc những hoạt động có nguy cơ gây thiệt hại đến tài nguyên rừng; kiến nghị với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xử lý; c) Xử phạt vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về rừng, theo quy định của pháp luật. 3- Cơ quan Nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giúp đỡ, bảo vệ, giám sát nhân viên kiểm lâm trong khi thi hành nhiệm vụ. Điều 47 Nhân viên kiểm lâm đợc trang bị đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu và những phơng tiện cần thiết để hoạt động. Điều 48 Hội đồng bộ trởng quy định hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lợng kiểm lâm; tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất và chế độ đãi ngộ đối với nhân viên kiểm lâm.
CHơNG VIII KHEN THởNG Và Xử Lý VI PHạM Điều 49 Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, ngăn chặn các hành vi gây thiệt hại đến rừng, đất trồng rừng thì đợc khen thởng; những ngời tham gia bảo vệ rừng, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về rừng mà bị thiệt hại về tài sản hoặc tính mạng, thì đợc đền bù, đãi ngộ, theo chế độ chung của Nhà nớc. Điều 50 Ngời phá rừng, đốt rừng, huỷ hoại tài nguyên rừng; săn bắt trái phép động vật rừng; mua bán, kinh doanh, vận chuyển trái phép lâm sản hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về rừng, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 51 Ngời lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vợt quá quyền hạn giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng; cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng hoặc cho phép sử dụng rừng, lâm sản trái với quy định của pháp luật; thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành pháp luật về rừng; bao che cho ngời vi phạm pháp luật về rừng hoặc vi phạm những quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 52 Ngời có hành vi vi phạm pháp luật về rừng mà gây thiệt hại cho Nhà nớc, tổ chức, cá nhân, thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này còn phải bồi thờng thiệt hại theo quy định của pháp luật.
CHơNG IX ĐIềU KHOảN CUốI CùNG Điều 53 Hội đồng bộ trởng quy định chi tiết thi hành Luật này và ban hành chế độ quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng đối với cây lâm nghiệp trồng tập trung hoặc phân tán trên đất không phải đất lâm nghiệp. Điều 54 Những quy định trớc đây trái với Luật này đều bãi bỏ. Luật này đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 8 năm 1991.Nguồn tài liệu: Nonglamdong.com Xem ngày 10/6/10 |