LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Môi trờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con ngời, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nớc, dân tộc và nhân loại; Để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trờng nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo đảm quyền con ngời đợc sống trong môi trờng trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của đất nớc, góp phần bảo vệ môi trờng khu vực và toàn cầu; Căn cứ vào Điều 29 và Điều 84 của Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định việc bảo vệ môi trờng.
CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1 Môi trờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngời và thiên nhiên. Bảo vệ môi trờng đợc quy định trong Luật này là những hoạt động giữ cho môi trờng trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trờng, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con ngời và thiên nhiên gây ra cho môi trờng, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Điều 2 Trong Luật này các thuật ngữ dới đây đợc hiểu nh sau: 1- Thành phần môi trờng là các yếu tố tạo thành môi trờng: không khí, nớc, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân c, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. 2- Chất thải là chất đợc loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác. 3- Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trờng trở thành độc hại. 4- Ô nhiễm môi trờng là sự làm thay đổi tính chất của môi trờng, vi phạm tiêu chuẩn môi trờng. 5- Suy thoái môi trờng là sự làm thay đổi chất lợng và số lợng của thành phần môi trờng, gây ảnh hởng xấu cho đời sống của con ngời và thiên nhiên. 6- Sự cố môi trờng là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con ngời hoặc biến đổi bất thờng của thiên nhiên, gây suy thoái môi trờng nghiêm trọng. Sự cố môi trờng có thể xẩy ra do: a- Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trợt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, ma axít, ma đá, biến động khí hậu và thiên tai khác; b- Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trờng của cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng; c- Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đờng ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác; d- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ. 7- Tiêu chuẩn môi trờng là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, đợc quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trờng. 8- Công nghệ sạch là quy trình công nghệ hoặc giải pháp kỹ thuật không gây ô nhiễm môi trờng, thải hoặc phát ra ở mức thấp nhất chất gây ô nhiễm môi trờng. 9- Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trờng nhất định, quan hệ tơng tác với nhau và với môi trờng đó. 10- Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gien, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. 11- Đánh giá tác động môi trờng là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hởng đến môi trờng của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trờng. Điều 3 Nhà nớc thống nhất quản lý bảo vệ môi trờng trong phạm vi cả nớc, lập quy hoạch bảo vệ môi trờng, xây dựng tiềm lực cho hoạt động bảo vệ môi trờng ở Trung ơng và địa phơng. Nhà nớc có chính sách đầu t, khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nớc, ngoài nớc đầu t dới nhiều hình thức, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc bảo vệ môi trờng. Điều 4 Nhà nớc có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trờng. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động nói tại Điều này. Điều 5 Nhà nớc bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trờng. Nhà nớc Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng với các nớc trên thế giới, các tổ chức và cá nhân nớc ngoài. Điều 6 Bảo vệ môi trờng là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trờng, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trờng, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trờng. Tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trờng. Điều 7 Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trờng vào mục đích sản xuất, kinh doanh trong trờng hợp cần thiết phải đóng góp tài chính cho việc bảo vệ môi trờng. Chính phủ quy định các trờng hợp, mức và phơng thức đóng góp tài chính nói tại Điều này. Tổ chức, cá nhân gây tổn hại môi trờng do hoạt động của mình phải bồi thờng thiệt hại theo quy định của pháp luật. Điều 8 Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trờng. Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về bảo vệ môi trờng. Điều 9 Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy thoái môi trờng, gây ô nhiễm môi trờng, gây sự cố môi trờng.
CHơNG II PHòNG, CHốNG SUY THOáI MôI TRờNG, ô NHIễM MôI TRờNG, Sự Cố MôI TRờNG Điều 10 Các cơ quan Nhà nớc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trờng, định kỳ báo cáo với Quốc hội về tình hình môi trờng; xác định khu vực bị ô nhiễm môi trờng và thông báo cho nhân dân biết; có kế hoạch phòng, chống suy thoái môi trờng, ô nhiễm môi trờng, sự cố môi trờng. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc phòng, chống suy thoái môi trờng, ô nhiễm môi trờng, sự cố môi trờng. Điều 11 Nhà nớc khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng và khai thác hợp lý thành phần môi trờng, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tận dụng chất thải, tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng năng lợng tái sinh, chế phẩm sinh học trong nghiên cứu khoa học, sản xuất và tiêu dùng. Điều 12 Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các giống, loài thực vật, động vật hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, biển và các hệ sinh thái. Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn, phơng pháp và bằng công cụ, phơng tiện đã đợc quy định, bảo đảm sự hồi phục về mật độ và giống, loài sinh vật, không làm mất cân bằng sinh thái. Việc khai thác rừng phải theo đúng quy hoạch và các quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nớc có kế hoạch tổ chức cho các tổ chức, cá nhân trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để mở rộng nhanh diện tích của rừng, bảo vệ các vùng đầu nguồn sông, suối. Điều 13 Việc sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên phải đợc phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan, cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng và phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân địa phơng đợc giao trách nhiệm quản lý hành chính khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên nói trên. Điều 14 Việc khai thác đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất, bảo đảm cân bằng sinh thái. Việc sử dụng chất hoá học, phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm sinh học khác phải tuân theo quy định của pháp luật. Trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng các công trình phải áp dụng các biện pháp hạn chế, phòng, chống xói mòn, sụt lở, trợt đất, làm đất phèn hoá, mặn hoá, ngọt hoá tuỳ tiện, đá ong hoá, sình lầy hoá, sa mạc hoá. Điều 15 Tổ chức, cá nhân phải bảo vệ nguồn nớc, hệ thống cấp nớc, thoát nớc, cây xanh, công trình vệ sinh, thực hiện các quy định về vệ sinh công cộng ở đô thị, nông thôn, khu dân c, khu du lịch, khu sản xuất. Điều 16 Tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác phải thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trờng, phải có thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải, bảo đảm tiêu chuẩn môi trờng, phòng, chống suy thoái môi trờng, ô nhiễm môi trờng, sự cố môi trờng. Chính phủ quy định danh mục tiêu chuẩn môi trờng, phân cấp ban hành và kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn đó. Điều 17 Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đã hoạt động từ trớc khi ban hành Luật này phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trờng của cơ sở mình để cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng thẩm định. Trờng hợp không bảo đảm tiêu chuẩn môi trờng, tổ chức, cá nhân đó phải có biện pháp xử lý trong một thời gian nhất định theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng. Nếu quá thời hạn quy định mà cơ sở xử lý không đạt yêu cầu thì cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng báo cáo lên cơ quan Nhà nớc cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định đình chỉ hoạt động hoặc có biện pháp xử lý khác. Điều 18 Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, cải tạo vùng sản xuất, khu dân c, các công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng; chủ dự án đầu t của nớc ngoài hoặc liên doanh với nớc ngoài, chủ dự án phát triển kinh tế - xã hội khác phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trờng để cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng thẩm định. Kết quả thẩm định về Báo cáo đánh giá tác động môi trờng là một trong những căn cứ để cấp có thẩm quyền xét duyệt dự án hoặc cho phép thực hiện. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trờng và có qui định riêng đối với các cơ sở đặc biệt về an ninh, quốc phòng nói tại Điều 17 và Điều này. Quốc hội xem xét, quyết định đối với dự án có ảnh hởng lớn đến môi trờng. Danh mục dự án loại này do Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội quyết định. Điều 19 Việc nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, các chế phẩm sinh học hoặc hoá học, các chất độc hại, chất phóng xạ, các loài động vật, thực vật, nguồn gien, vi sinh vật có liên quan tới bảo vệ môi trờng phải đợc phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng. Chính phủ quy định danh mục đối với từng lĩnh vực, từng loại nói tại Điều này. Điều 20 Tổ chức, cá nhân khi tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, cất giữ các loại khoáng sản và các chế phẩm, kể cả nớc ngầm phải áp dụng công nghệ phù hợp, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trờng, bảo đảm tiêu chuẩn môi trờng. Điều 21 Tổ chức, cá nhân khi tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ dầu khí phải áp dụng công nghệ phù hợp, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trờng, có phơng án phòng, tránh rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu, cháy nổ dầu và phơng tiện để xử lý kịp thời sự cố đó. Việc sử dụng các hoá chất độc hại trong quá trình tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng. Điều 22 Tổ chức, cá nhân có phơng tiện giao thông vận tải đờng thuỷ, đờng không, đờng bộ, đờng sắt phải tuân theo các tiêu chuẩn môi trờng và phải chịu sự giám sát, kiểm tra định kỳ về việc bảo đảm tiêu chuẩn môi trờng của cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng; không cho lu hành các phơng tiện không bảo đảm tiêu chuẩn môi trờng đã đợc quy định. Điều 23 Tổ chức, cá nhân sản xuất, vận chuyển, buôn bán, sử dụng, cất giữ, huỷ bỏ các chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ, phải tuân theo quy định về an toàn cho ngời, sinh vật, không gây suy thoái môi trờng, ô nhiễm môi trờng, sự cố môi trờng. Chính phủ quy định danh mục các chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ nói tại Điều này. Điều 24 Việc xác định địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành nhà máy thuộc ngành công nghiệp hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân, cơ sở nghiên cứu hạt nhân, sản xuất, vận chuyển, sử dụng, cất giữ chất phóng xạ, đổ, chôn chất thải phóng xạ phải tuân theo quy định pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và quy định của cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng. Điều 25 Tổ chức, cá nhân sử dụng máy móc, thiết bị, vật liệu có nguồn phát ra bức xạ điện từ, bức xạ ion hoá có hại phải tuân theo quy định pháp luật về an toàn bức xạ và phải thờng xuyên kiểm tra, đánh giá tác động môi trờng của cơ sở mình và định kỳ báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng. Điều 26 Việc đặt các điểm tập trung, bãi chứa, nơi xử lý, vận chuyển rác và chất gây ô nhiễm môi trờng phải tuân theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng và chính quyền địa phơng. Đối với nớc thải, rác thải có chứa chất độc hại, nguồn gây dịch bệnh, chất dễ cháy, dễ nổ, các chất thải không phân huỷ đợc phải có biện pháp xử lý trớc khi thải. Cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng quy định danh mục các loại nớc thải, rác thải nói ở khoản này và giám sát quá trình xử lý trớc khi thải. Điều 27 Việc an táng, quàn, ớp, chôn, hoả táng, di chuyển thi hài, hài cốt cần áp dụng những biện pháp tiến bộ và tuân theo các quy định của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân để bảo đảm vệ sinh môi trờng. Chính quyền các cấp phải quy hoạch nơi chôn cất, hoả táng và hớng dẫn nhân dân bỏ dần các tập tục lạc hậu. Nghĩa địa, nơi hoả táng phải xa khu dân c và các nguồn nớc. Điều 28 Tổ chức, cá nhân trong các hoạt động của mình không đợc gây tiếng ồn, độ rung động vợt quá giới hạn cho phép làm tổn hại sức khoẻ và ảnh hởng xấu đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp làm giảm tiếng ồn tại khu vực bệnh viện, trờng học, công sở, khu dân c. Chính phủ quy định việc hạn chế, tiến tới nghiêm cấm sản xuất pháo, đốt pháo. Điều 29 Nghiêm cấm các hành vi sau đây: 1- Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi gây huỷ hoại môi trờng, làm mất cân bằng sinh thái; 2- Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí; phát bức xạ, phóng xạ quá giới hạn cho phép vào môi trờng xung quanh; 3- Thải dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nớc; 4- Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép; 5- Khai thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý, hiếm trong danh mục quy định của Chính phủ; 6- Nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trờng; nhập khẩu, xuất khẩu chất thải; 7 - Sử dụng các phơng pháp, phơng tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.
CHơNG III KHắC PHụC SUY THOáI MôI TRờNG, ô NHIễM MôI TRờNG, Sự Cố MôI TRờNG Điều 30 Tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác mà làm suy thoái môi trờng, ô nhiễm môi trờng, gây sự cố môi trờng phải thực hiện các biện pháp khắc phục theo quy định của Uỷ ban nhân dân địa phơng và cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại theo quy định của pháp luật. Điều 31 Tổ chức, cá nhân để phóng xạ, bức xạ điện từ, bức xạ ion hoá quá giới hạn cho phép phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả, báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý ngành và cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân địa phơng để giải quyết. Điều 32 Việc khắc phục sự cố môi trờng bao gồm : loại trừ nguyên nhân gây sự cố; cứu ngời, cứu tài sản; giúp đỡ, ổn định đời sống nhân dân; sửa chữa các công trình; phục hồi sản xuất; vệ sinh môi trờng, chống dịch bệnh; điều tra, thống kê thiệt hại, theo dõi biến động của môi trờng; phục hồi môi trờng vùng bị tác hại. Điều 33 Ngời phát hiện dấu hiệu xảy ra sự cố môi trờng phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân địa phơng, cơ quan hoặc tổ chức gần nhất để xử lý kịp thời. Tổ chức, cá nhân nơi có sự cố môi trờng phải thực hiện những biện pháp để kịp thời khắc phục sự cố môi trờng và báo cáo ngay với cơ quan quản lý cấp trên, Uỷ ban nhân dân địa phơng nơi gần nhất và cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng. Điều 34 Sự cố môi trờng xảy ra ở địa phơng nào thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân địa phơng đó có quyền huy động khẩn cấp nhân lực, vật t, phơng tiện để khắc phục. Sự cố môi trờng xảy ra trong phạm vi nhiều địa phơng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các địa phơng nơi xảy ra sự cố cùng phối hợp để khắc phục. Trờng hợp vợt quá khả năng khắc phục của địa phơng thì Bộ trởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng phối hợp với thủ trởng các cơ quan liên quan quyết định áp dụng biện pháp khắc phục và báo cáo Thủ tớng Chính phủ. Điều 35 Trờng hợp sự cố môi trờng đặc biệt nghiêm trọng, Thủ tớng Chính phủ ra quyết định về việc áp dụng các biện pháp xử lý khẩn cấp. Khi sự cố môi trờng đặc biệt nghiêm trọng đã đợc khắc phục, Thủ tớng Chính phủ quyết định bãi bỏ việc áp dụng biện pháp xử lý khẩn cấp. Điều 36 Cơ quan có thẩm quyền huy động nhân lực, vật t, phơng tiện để khắc phục sự cố môi trờng phải thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân đợc huy động theo quy định của pháp luật.
CHơNG IV QUảN Lý NHà NớC Về BảO Vệ MôI TRờNG Điều 37 Nội dung quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng bao gồm: 1- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trờng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trờng; 2- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lợc, chính sách bảo vệ môi trờng, kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trờng, ô nhiễm môi trờng, sự cố môi trờng; 3- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trờng, công trình có liên quan đến bảo vệ môi trờng; 4- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trờng, dự báo diễn biến môi trờng; 5- Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trờng của các dự án và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; 6- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trờng; 7- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trờng; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trờng; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trờng; 8- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trờng; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trờng; 9- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng; 10- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng. Điều 38 Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng trong cả nớc. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng chịu trách nhiệm trớc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng thực hiện việc bảo vệ môi trờng trong ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng tại địa phơng. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trờng chịu trách nhiệm trớc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng trong việc bảo vệ môi trờng ở địa phơng. Điều 39 Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng do Chính phủ quy định. Điều 40 Cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trờng và có trách nhiệm phối hợp với thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành hữu quan trong việc bảo vệ môi trờng. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động và sự phối hợp của thanh tra chuyên ngành trong việc bảo vệ môi trờng do Chính phủ quy định. Điều 41 Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền: 1- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra; 2- Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trờng; 3- Quyết định tạm đình chỉ trong trờng hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng về môi trờng và phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động có thể gây sự cố môi trờng; 4- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xử lý các vi phạm. Điều 42 Tổ chức, cá nhân phải tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ và chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên. Điều 43 Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với Thủ trởng cơ quan ra quyết định thanh tra về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng hoặc cơ quan khác của Nhà nớc những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trờng. Cơ quan nhận đợc khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều 44 Khi có nhiều tổ chức, cá nhân hoạt động trong một vùng mà có gây sự cố môi trờng, ô nhiễm môi trờng, suy thoái môi trờng thì thẩm quyền xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trờng đối với tổ chức, cá nhân đợc quy định nh sau: 1- Sự cố môi trờng, ô nhiễm môi trờng hoặc suy thoái môi trờng xảy ra trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng do thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trờng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng xác định hoặc báo cáo, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng xem xét quyết định. Nếu một hoặc các bên không đồng ý với quyết định trên thì có quyền khiếu nại lên Bộ trởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng. Quyết định của Bộ trởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng có hiệu lực thi hành. 2- Sự cố môi trờng, ô nhiễm môi trờng hoặc suy thoái môi trờng xảy ra trong phạm vi hai hoặc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng do thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng xác định hoặc báo cáo, đề nghị Bộ trởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng xem xét quyết định. Nếu một hoặc các bên không đồng ý với quyết định của Bộ trởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng thì có quyền khiếu nại lên Thủ tớng Chính phủ quyết định.
CHơNG V QUAN Hệ QUốC Tế Về BảO Vệ MôI TRờNG Điều 45 Nhà nớc Việt Nam thực hiện các điều ớc quốc tế đã ký kết hoặc tham gia có liên quan đến môi trờng, tôn trọng các điều ớc quốc tế về bảo vệ môi trờng trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của nhau. Điều 46 Nhà nớc Việt Nam có chính sách u tiên đối với các nớc, các tổ chức quốc tế, các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trong việc đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học về môi trờng, áp dụng công nghệ sạch, xây dựng và thực hiện các dự án cải thiện môi trờng, khắc phục sự cố môi trờng, ô nhiễm môi trờng, suy thoái môi trờng, các dự án xử lý chất thải ở Việt Nam. Điều 47 Tổ chức, cá nhân và chủ phơng tiện khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam có mang theo các nguồn có khả năng gây sự cố môi trờng, ô nhiễm môi trờng phải xin phép, khai báo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng của Việt Nam. Trờng hợp vi phạm pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trờng thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý theo pháp luật Việt Nam. Điều 48 Tranh chấp mà một bên hoặc các bên là ngời nớc ngoài về bảo vệ môi trờng trên lãnh thổ Việt Nam đợc giải quyết theo pháp luật Việt Nam, đồng thời có xem xét đến pháp luật và thông lệ quốc tế. Tranh chấp giữa Việt Nam với nớc khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng đợc giải quyết trên cơ sở thơng lợng, có xem xét đến pháp luật và thông lệ quốc tế.
CHơNG VI KHEN THởNG Và Xử Lý VI PHạM Điều 49 Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động bảo vệ môi trờng, phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các dấu hiệu sự cố môi trờng, khắc phục sự cố môi trờng, ô nhiễm môi trờng, suy thoái môi trờng, ngăn chặn các hành vi phá hoại môi trờng thì đợc khen thởng. Những ngời tham gia bảo vệ môi trờng, khắc phục sự cố môi trờng, ô nhiễm môi trờng, suy thoái môi trờng và đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trờng mà bị thiệt hại tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng thì đợc bồi thờng theo quy định của pháp luật. Điều 50 Ngời nào có hành vi phá hoại, gây tổn hại đến môi trờng, không tuân theo sự huy động của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi có sự cố môi trờng, không thực hiện quy định đánh giá tác động môi trờng, vi phạm các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trờng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 51 Ngời nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trờng, bao che cho ngời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trờng, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra sự cố môi trờng, ô nhiễm môi trờng, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 52 Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trờng, gây thiệt hại cho Nhà nớc, tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này, còn phải bồi thờng thiệt hại, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
CHơNG VII ĐIềU KHOảN THI HàNH Điều 53 Tổ chức, cá nhân trong nớc hoặc nớc ngoài đã gây ra những tổn hại nghiêm trọng cho môi trờng trớc khi ban hành Luật này, còn làm ảnh hởng xấu lâu dài tới môi trờng và sức khoẻ của nhân dân thì tuỳ theo mức độ phải có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại và phục hồi môi trờng theo quy định của Chính phủ. Điều 54 Luật này có hiệu lực kể từ ngày công bố. Những quy định trớc đây trái với Luật này đều bãi bỏ. Điều 55 Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này. Luật này đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ t, thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993.Nguồn tài liệu: Nonglamdong.com Xem ngày 10/6/2010 |